Quá trình tuyển dụng yêu cầu việc lập báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài để gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện kiểm tra và xác nhận đúng theo quy định của pháp luật. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một trong những điểm đến thu hút người nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Để sử dụng và quản lý lao động nước ngoài một cách hiệu quả, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm lập báo cáo về tình hình sử dụng lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.
1. Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
Thời hạn báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 2024 được quy định là doanh nghiệp cần phải báo cáo lao động nước ngoài trong 06 tháng đầu năm và hàng năm trước ngày 05/07 và ngày 05/01 của năm sau theo mẫu số 07/PLI, được ban hành kèm theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài hiện tại được áp dụng dựa theo Mẫu số 07/PLI phu lục I, được ban hành cùng với Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:
2. Hướng dẫn điền mẫu số 07/pli
Để điều mẫu báo cáo tình hình tuyển dụng nhân sự người nước ngoài, cần thu thập số liệu về nguồn gốc, số lượng lao động, và điều kiện làm việc. Phân tích thông tin này để đưa ra nhận định và đề xuất cải tiến chính sách và quy trình quản lý lao động nước ngoài. Bảng tổng hợp người lao động nước ngoài cần trình bày rõ ràng, có cấu trúc logic và hỗ trợ bằng dữ liệu cụ thể.
Cách điền mẫu số 07/pli về báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài có thể thực hiện như sau:
Tại phần “Kính gửi”: Điền thông tin về Bộ lao động – Thương binh và Xã hội (Cục việc làm) hoặc Sở Lao động thương binh và xã hội của tỉnh, thành phố. Nếu doanh nghiệp cần, gửi báo cáo đến Bộ LĐTBXH (Cục việc làm) và cũng gửi báo cáo tới Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố nơi có người lao động nước ngoài đang làm việc.
Tên báo cáo: Ghi rõ là “Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài“.
Các thông tin về doanh nghiệp bao gồm:
Tên đầy đủ của doanh nghiệp/tổ chức: Thông tin này cần ghi rõ tên của người sử dụng lao động nước ngoài.
Loại hình doanh nghiệp: Đặc tả loại hình doanh nghiệp, có thể là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong nước/cơ quan, tổ chức/nhà thầu.
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp: Ghi rõ địa chỉ nơi doanh nghiệp hoạt động chính.
Thông tin liên hệ bao gồm: Số điện thoại/Fax, Email và Website của doanh nghiệp.
Giấy phép kinh doanh/giấy phép hoạt động; Lĩnh vực kinh doanh/lĩnh vực hoạt động.
Thông tin về người đại diện của doanh nghiệp/tổ chức (bao gồm thông tin liên hệ: Số điện thoại, email cá nhân).
Thông tin về nhà thầu (nếu có).
Khi lập báo cáo lao động người nước ngoài, doanh nghiệp cần chú ý các điểm sau:
- Báo cáo cần điền đầy đủ và chính xác thông tin, bao gồm thông tin về doanh nghiệp và thông tin về người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
- Báo cáo phải được ký tên và đóng dấu bởi người đại diện theo quy định của pháp luật để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch.
- Đảm bảo báo cáo được nộp đúng thời hạn quy định để tránh bị phạt hành chính và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với cơ quan quản lý.
3. Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
Để nộp mẫu báo cáo sử dụng lao động nước ngoài, các tổ chức, doanh nghiệp cần chuẩn bị báo cáo chi tiết về số lượng lao động nước ngoài, ngành nghề và vị trí công việc. Sau đó, họ gửi báo cáo này tới cơ quan quản lý lao động địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam. Đồng thời, họ cũng cần tuân thủ các quy định về thời gian và hình thức nộp báo cáo theo quy định của cơ quan chức năng.
Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP, thủ tục nộp báo cáo tình hình lao động nước ngoài được thực hiện như sau:
Bước 1: Kê khai đầy đủ Mẫu số 07/PLI báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.
Lưu ý: Số liệu trong báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài được tổng hợp trong các khoảng thời gian sau:
Báo cáo 06 tháng đầu năm: Số liệu lao động nước ngoài từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/06 năm sau.
Báo cáo cuối năm: Số liệu lao động nước ngoài từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 năm báo cáo.
Bước 2: Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ:
Nếu doanh nghiệp phải thực hiện cấp giấy phép lao động tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm), nộp báo cáo về Cục Việc làm và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động nước ngoài làm việc.
Trường hợp khác, nộp báo cáo tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động nước ngoài làm việc.
Hình thức nộp báo cáo:
Nộp báo cáo trực tuyến qua Google Form hoặc quét mã QR code nếu Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cung cấp đường link.
Nếu Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Cục Việc làm không cung cấp đường link báo cáo trực tuyến, gửi hồ sơ giấy bao gồm số liệu lao động nước ngoài và bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (tập tin PDF).
Hạn nộp báo cáo:
Báo cáo 06 tháng đầu năm: Hạn cuối là trước ngày 05/07.
Báo cáo hàng năm: Hạn cuối là trước ngày 05/01 của năm sau.
Bước 3: Nhận thông báo nộp báo cáo thành công.
4. Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài
Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài là nghĩa vụ bắt buộc đối với các doanh nghiệp và tổ chức có sử dụng lao động là công dân nước ngoài tại Việt Nam. Các doanh nghiệp cần nộp báo cáo về tình hình này 06 tháng đầu năm và hàng năm, trước ngày 05/07 và ngày 05/01 của năm sau, theo mẫu số 07/PLI được ban hành kèm theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong báo cáo, các đơn vị cần ghi rõ thông tin về doanh nghiệp, tổ chức, nhà thầu (nếu có), số liệu về người lao động nước ngoài, đánh giá và kiến nghị (nếu có).
Báo cáo này phải được nộp định kỳ hàng năm hoặc khi có phát sinh về lao động, tiền lương và truy thu đối với người lao động nước ngoài. Thời gian chốt số liệu định kỳ của báo cáo được quy định như sau:
Báo cáo 06 tháng đầu năm: Từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 06 của kỳ báo cáo.
Báo cáo hàng năm: Từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo cáo 06 tháng đầu năm và hàng năm phải tuân theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của Cơ quan hành chính Nhà nước.
Báo cáo sau đó cần được gửi đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) (Cục Việc làm) hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi có người lao động nước ngoài làm việc. Sở LĐTBXH có trách nhiệm báo cáo Bộ LĐTBXH về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài trước ngày 15/07 và ngày 15/01 của năm sau theo mẫu số 08/PLI ban hành kèm Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu người lao động nước ngoài làm việc cho một doanh nghiệp tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, doanh nghiệp phải báo cáo với Bộ LĐTBXH và Sở LĐTBXH nơi người nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI ban hành kèm Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Nếu doanh nghiệp hoặc tổ chức không nộp báo cáo hoặc nộp sai quy định, có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với người sử dụng lao động là cá nhân, mức phạt tiền sẽ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
5. Mức phạt cho việc không nộp báo cáo sử dụng lao động nước ngoài
Việc nộp báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng lao động nước ngoài là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài. Nếu không thực hiện việc báo cáo, báo cáo không đầy đủ hoặc không đúng hạn theo quy định, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 22/2022/NĐ-CP).
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 22/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng. Đối với tổ chức vi phạm, mức phạt sẽ từ 2.000.000 đến 6.000.000 đồng.
➖➖➖➖➖
𝐆𝐢𝐚̂́𝐲 𝐩𝐡𝐞́𝐩 𝐥𝐚𝐨 đ𝐨̣̂𝐧𝐠 𝐕𝐢𝐞̣̂𝐭 𝐍𝐚𝐦
📞Hotline: 0868 25 75 32 | +84 243 56 26 100
📩 Email: [email protected] | [email protected]
🏣Số 95 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Việt Nam
🌐 Website: vietnamworkpermit.vn